Nghiên cứu về Việt Nam được người Pháp chú ý ngay từ thế kỷ XVII, bắt đầu từ các nhà truyền giáo dòng tên để phục vụ công việc đến các nhà thực dân trong công cuộc xâm chiếm Việt Nam. Kể từ đầu thế kỷ XX, ngành Việt Nam học phát triển cùng với sự thành lập của trường Viễn Đông Bác Cổ (Ecole française d’Extrême-Orient, EFEO) nhằm mục đích nghiên cứu các nền văn minh phương Đông với các chủ đề chính là nghiên cứu văn khắc, khảo cổ học và ngôn ngữ. Ít nhiều đi theo hướng này còn phải kể đến Viện Quốc gia Ngôn ngữ và Văn minh Phương Đông (...)
Trang nhà > Từ then chốt > Hot > Pháp
Pháp
Bài
-
Sự phát triển của ngành Việt Nam học tại Pháp
18, Tháng Ba 2021, bởi Cong_Chi_Nguyen -
Viện Viễn Đông Bác cổ
7, Tháng Năm 2021, bởi Cong_Chi_NguyenViện Viễn Đông Bác cổ là tên tiếng Việt gọi một trung tâm nghiên cứu của Pháp về Đông phương học, chủ yếu trên địa bàn vùng Đông Á rộng lớn và đa sắc tộc. Tiền thân là Mission archéologique d’Indochine (Phái đoàn Khảo cổ học Đông Dương) từ năm 1898 và chính thức thành lập với tên gọi École française d’Extrême-Orient (viết tắt EFEO) ngày 20-1-1900, Viện có nhiệm vụ nghiên cứu và khai quật khảo cổ trên bán đảo Đông Dương.
Trụ sở đầu tiên của Viện đặt ở Sài Gòn năm 1900, tới năm 1902 Viện dời ra Hà Nội. Do các biến động của thời (...) -
BIỆN HỘ CHO TRÍ THỨC (1)
9, Tháng Ba 2020, bởi CTVBài nói thứ nhất: TRÍ THỨC LÀ GÌ?
LỜI NGƯỜI DỊCH: Năm 1966 Jean-Paul Sartre sang Nhật Bản với Simon de Beauvoir đi cùng. Ông có 3 bài nói chuyện tại Tokyo và Kyoto. 3 bài nói được Gallimard in lại trong Jean-Paul Sartre, Situations philosophiques, năm 1972, với đầu đề chung Plaidoyer pour les intellectuels (Biện hộ cho trí thức).
Sartre không giải thích “trí thức là gì” theo lối đi vào “định nghĩa” hay bản chất. Theo Sartre, “tồn tại đến trước bản chất”, con người bao giờ cũng tồn tại ở trong “hoàn cảnh” hay “tình huống” (...) -
Alain Teissonnière
27, Tháng Tư 2009, bởi CTVParler d’Alain, c’est parler d’une absence à laquelle il sera très difficile de s’accoutumer… Mais c’est rappeler aussi combien grandes étaient ses qualités et combien son amitié m’était et nous était précieuse.
Ayant connu Alain dans le cadre de projets de coopération avec le Viet Nam, nous sommes vite devenus amis. Simplement, naturellement. Son regard parfois critique, souvent teinté d’ironie sur les choses et les gens n’était jamais désabusé, sa curiosité et son écoute restant toujours intactes. Ses (...) -
Học tiếng Pháp miễn phí
24, Tháng Giêng 2009, bởi Cong_Chi_NguyenNgồi vào vị trí thoải mái trước màn hình máy tính nếu có. Nối loa hoặc tai nghe, vặn nhỏ, nếu nghe không rõ mới vặn to lên. Bắt đầu làm việc bằng cách click vào đường link này Chọn bài nào muốn học thì click vào đó. Chúc bạn vui vẻ và thành công.
-
René Char (1907-1988)
14, Tháng Giêng 2009, bởi Hong HaTiểu sử
René Char (1907-1988) nhà thơ siêu thực Pháp, được coi là "bậc thầy của thơ châm ngôn". Trong kháng chiến chống phát xít Đức, ông từng chỉ huy một đoàn quân du kích của xứ Provence.
Tác phẩm Chiếc búa vô chủ - Le Marteau sans maitre (Corti, 1934) Les Matinaux (Gallimard, 1950) A une sérénité crispée (1951) Lettera amorosa (Gallimard, 1953) Lời ở quần đảo - La parole en archipel (Gallimard, 1962) Cuồng nộ và bí ẩn - Fureur et mystère (Gallimard, 1962) Khỏa thân lạc loài - Le nu perdu (Gallimard, 1972) Commune Présence (...) -
Simone de Beauvoir, người tình trọn đời của Jean Paul Sartre
8, Tháng Chín 2008, bởi Hoanh_Hai_NguyenSimone de Beauvoir (ảnh AP năm 1965) là triết gia, nhà văn và nhà hoạt động chính trị nổi tiếng người Pháp; được gọi là người làm thay đổi giới phụ nữ phương Tây thế kỷ XX.
Jean Paul Sartre là đại diện của triết học hiện sinh, một trào lưu triết học từng có ảnh hưởng lớn trên thế giới hồi giữa thế kỷ XX. Cuộc đời ông chính là một trải nghiệm của trường phái triết học ông đại diện, trong đó có cuộc sống tình cảm. Jean Paul Sartre không lấy vợ, nhưng ông có người bạn tình trọn đời là Simone de Beauvoir; tình cảm hai người không xa rời (...) -
Khu nhượng địa Pháp ở Hà Nội
17, Tháng Tám 2020, bởi CTVTừ “nhượng địa” xuất hiện lần đầu trong hiệp ước ngày 6-2-1874 về việc Pháp rút quân khỏi Hà Nội và giao trả lại thành cho triều đình Huế do Philastre, đại diện của Soái phủ Sài Gòn ký với Nguyễn Văn Tường đại diện triều đình.
Vốn là một sĩ quan hải quân rồi làm Thanh tra việc của người bản xứ (Inspecteur des affaires indigènes) ở Nam Kỳ nhưng Philastre lại chuyên nghiên cứu về ngôn ngữ, thông thạo tiếng Việt và chữ Hán và đã từng dịch Bộ luật Gia Long ra tiếng Pháp. Bởi vậy, những từ ngữ trong hiệp ước này hoàn toàn có lợi cho phía Pháp. (...) -
Armand Lanoux (1913-1983)
15, Tháng Giêng 2009, bởi Hong HaTiểu sử
Armand Lanoux (1913 -1983) là nhà văn và nhà thơ Pháp; sinh ở Paris, mất ở Champs-sur-Marne. Ông đoạt Giải thưởng Goncourt năm 1963 về tiểu thuyết, Giải thưởng INTERALLIE năm 1956 về tiểu thuyết, giải thưởng Apollinaire năm 1953 cho tác phẩm thơ, Giải thưởng lớn SGDL 1953 về tiểu thuyết, Giải thưởng Roman Populiste năm 1948 về tiểu thuyết. Nhiều cuốn sách của ông được tái bản và dịch ra thế giới.
Thơ 1953 Colporteur, XB: Seghers, Giải thưởng Apollinaire 1953 1956 Le Photographe Délirant, XB: Seghers 1959 La Tulipe (...) -
René Depestre (1926-)
22, Tháng Hai 2011, bởi Hong HaTiểu sử René Depestre (1926-) là nhà thơ lớn của Haiti. Ông sinh ở Jacmel, nơi thường gợi lên trong thơ và tiểu thuyết của ông. Là sinh viên đại học ở thủ đô Port-au-Prince. René Depestre là tác giả của nhiều tập thơ nổi tiếng, trong đó hai tập thơ "Tia lửa" (Etincelles) và "Những chùm hoa máu" (Gerbes de Sang) được nhà thơ Aimé Cesaire chào đón, đều bị cảnh sát tịch thu và đốt cháy ngay trên đất quê hương Haiti. René Depestre bị chế độ độc tài lưu đày biệt xứ. Với nguồn thơ hứng bao la và tính phản kháng tự nhiên trong thơ, người ta (...)
Tin ngắn
- "Lili" Boulanger
- Alexis de Castillon
- Andrés de Sola, Charles-Valentin Alkan, Sergei Mikhailovich Lyapunov
- Antonio Salieri và Benjamin Louis Paul Godard
- Armand-Louis Couperin
- B. Franklin, J.G. Müthel và 3 nhạc sĩ khác
- B.L.P. Godard và F. Bridge
- C.-F.Gounod và I.F.Stravinsky
- C.A.Cui và A.E.Chabrier
- Cécile Louise Stéphanie Chaminade
- César Franck và Olivier Messiaen
- Déodat de Séverac và M.A.Gielen
- Dudley Buck, Pablo de Sarasate, Arthur Honegger
- E.Satie và P.Mennin
- Émile Waldteufel, Peter Josef von Lindpaintner, Joaquín Turina Pérez
- F-A.Boieldieu và Z.Kodály
- François Couperin, Henri Rabaud
- Giuseppe Fortunino Francesco Verdi và Charles-Camille Saint-Saëns
- H.E.Apostel và H.Dutilleux
- H.W.Ernst và G.A. Hüe
- Heinrich August Marschner và Henri Constant Gabriel Pierné
- Heinrich Schütz và Louis Victor Jules Vierne
- I.Moscheles và J.R.D.Françaix
- J. Duphly và E. Wolf-Ferrari
- J.-M. Leclair l’Aîné, A.K. Lyadov
- J.B. Wanhal, F.A. Hoffmeister, G.B. Viotti, J.E.F. Massenet, G.U. Fauré, L.R.F. Berkeley
- J.B.J. Cabanilles, J.A. Bruckner, Darius Milhaud
- J.H. Schein, J.H. Fiocco, A.-E. Chausson, J-J.N.G. Lekeu, W.H. Piston Jr., A.N. Tcherepnin
- J.Kuhnau, A.C.Destouches, F.R.Volkmann
- Jean-Baptiste Lully, Anton Grigorevich Rubinstein
- Jean-Joseph Mouret
- Jean-Philippe Rameau, Dmitri Dmitriyevich Shostakovich
- Johann Strauss II, Georges Bizet, Alexander Tikhonovich Gretchaninov
- Josef Strauss và Claude Debussy
- Joseph Bodin de Boismortier và Jean-Noël Hamal
- L.-C. Daquin, C. Foster
- Leoš Janáček, Philippe Gaubert
- Louis François Dauprat
- Louis Spohr, A.C.P.M.Roussel
- Louis-Hector Berlioz, Mieczysław Karłowicz
- Michel Richard Delalande
- N.V.Artsybushev, J.M.Ravel, H.Eller
- P. Vranický, A.C.P. Messager, J.B. Foerster, D.B. Kabalevsky
- Paul Abraham Dukas và Vladimir Horowitz
- Rodolphe Kreutzer, Paul Hindemith
- S.Durón, M. von Schillings, G.Tailleferre
- Samuel Coleridge-Taylor và Jacques François Antoine Marie Ibert
- T.A.Arne và F-A.Guilmant
- T.Simpson, J-H.d’Anglebert, F.Busoni, S.V.Rachmaninoff
- V. d’Indy, F. Grofé
- Vincent Lübeck và Jacques-Martin Hotteterre